Ho Chi Minh Prize
The Hồ Chí Minh Prize (Vietnamese: Giải thưởng Hồ Chí Minh) is an honorary award given by the government of Vietnam in recognition of cultural and/or scientific achievement. The prize was established by decree in 1981,[1] and has been awarded in 1996, 2000, 2005 and 2012,[2] often posthumously.[3][4] The prize is named for Ho Chi Minh, and is considered one of the highest honors bestowed by Vietnam.[5]
Recipients
1996
Social sciences
- Nguyễn Khánh Toàn (vi)
- Trần Huy Liệu (vi)
- Đặng Thai Mai (vi)
- Trần Văn Giàu (vi)
- Vũ Khiêu (vi)[6]
- Cao Xuân Huy (vi)
- Hồ Tôn Trinh (vi)
- Đinh Gia Khánh (vi)
Medicine
- Hồ Đắc Di (vi)
- Nguyễn Văn Hưởng (vi)
- Đặng Vũ Hỷ (vi)
- Phạm Ngọc Thạch (vi)
- Tôn Thất Tùng (vi)
- Đỗ Xuân Hợp (vi)
- Đặng Văn Ngữ
- Đặng Văn Chung
- Trần Hữu Tước (vi)
- Nguyễn Xuân Nguyên (vi)
- Trương Công Quyền (vi)
- Đỗ Tất Lợi (vi)
- Hoàng Tích Mịnh
Natural sciences and engineering
- Military Institute of Engineering
- Trần Đại Nghĩa (vi)
- Tạ Quang Bửu (vi)
- Nguyễn Xiển (vi)
- Lê Văn Thiêm, math[7]
- Hoàng Tuỵ, math
- Đào Văn Tiến (vi)
- Nguyễn Văn Hiệu (vi)
Agriculture
Literature
- Nam Cao
- Huy Cận
- Xuân Diệu
- Tố Hữu
- Nguyên Hồng (vi)
- Nguyễn Công Hoan (vi)
- Nguyễn Tuân
- Nguyễn Đình Thi
- Ngô Tất Tố (vi)[8]
- Chế Lan Viên (vi)
- Hải Triều (vi)
- Nguyễn Huy Tưởng (vi)
- Tế Hanh (vi)[9]
- Tô Hoài (vi)
Fine arts
- Tô Ngọc Vân (vi)[10]
- Nguyễn Sáng (vi)
- Nguyễn Tư Nghiêm (vi)
- Trần Văn Cẩn (vi)[11]
- Bùi Xuân Phái[12]
- Nguyễn Đỗ Cung (vi)
- Nguyễn Phan Chánh (vi)
- Diệp Minh Châu (vi)
Photography
Theatre
- Học Phi (Chu Văn Tập) (vi)
- Trần Hữu Trang (vi)
- Tống Phước Phổ (vi)
- Đào Hồng Cẩm (Cao Mạnh Tùng) (vi)[13]
- Tào Mạt (Nguyễn Duy Thục) (vi)
Folk Arts
- Vũ Ngọc Phan (vi)
- Nguyễn Đổng Chi (vi)
- Cao Huy Đỉnh (vi)
Music
Dance
- Nguyễn Đình Thái Ly (vi)
Film
- Nguyễn Hồng Sến (vi)
Architecture
- Nguyễn Cao Luyện (vi)
- Hoàng Như Tiếp
- Huỳnh Tấn Phát
2000
Sciences
- Various awards
Literature
- Bùi Đức Ái (Anh Đức) (vi)
- Nguyễn Minh Châu (writer) (vi)
- Nguyễn Khải (vi)
- Nguyễn Bính (vi)
- Nguyễn Văn Bổng (vi)
- Lưu Trọng Lư
- Nguyễn Quang Sáng (Nguyễn Sáng) (vi)
- Hoài Thanh (vi)
- Nguyễn Thi (Nguyễn Ngọc Tấn) (vi)
- Lê Khâm (Phan Tứ) (vi)
- Nông Quốc Chấn (vi)
- Trần Đình Đắc (Chính Hữu) (vi)
- Hồ Trọng Hiếu (Tú Mỡ) (vi)
- Hà Nghệ (Hà Xuân Trường) (vi)
- Nguyễn Đức Từ Chi (vi)
Fine Arts
- Nguyễn Tiến Chung
- Huỳnh Văn Gấm
- Dương Bích Liên (vi)
- Hoàng Tích Chù (vi)
- Nguyễn Văn Tỵ (vi)[14]
- Nguyễn Hải
- Nguyễn Khang (vi)
- Nguyễn Sỹ Ngọc
- Nguyễn Thị Kim (vi)
- Lê Quốc Lộc
Photography
- Đinh Đăng Định (vi)
Theatre
- Thế Lữ (vi)
- Lộng Chương (vi)
- Lưu Quang Vũ (vi)[15]
Music
2005
Sciences
- Khoa học xã hội (2 giải)[sửa]
Thượng tướng, Giáo sư Hoàng Minh Thảo với Cụm công trình về nghệ thuật quân sự Việt Nam Giáo sư Đào Văn Tập với công trình "Chiến tranh Việt Nam và kinh tế Mỹ" Khoa học y - dược (1 giải)[sửa] Nhóm tác giả: Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Gia Khánh; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Lê Thế Trung; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Phạm Mạnh Hùng; Giáo sư, Tiến sĩ Đỗ Kim Sơn; Phó Giáo sư Tôn Thất Bách; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trương Văn Việt; Tiến sĩ Trần Ngọc Sinh; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Như Thế; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thanh Liêm và các cộng sự với Cụm công trình ghép tạng Khoa học tự nhiên (6 giải)[sửa] Nhóm tác giả: Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Chiển; Kỹ sư Ngô Văn Chính; Tiến sĩ Nguyễn Văn Sử; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Quý; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Trần Cầu; Tiến sĩ Nguyễn Thơ Các; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Tôn Thất Chiểu; Giáo sư Trần Đình Gián; Tiến sĩ Nguyễn Can; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Quang Hạnh; Giáo sư, Tiến sĩ Phan Kế Lộc; Kỹ sư Trần Văn Luận; Giáo sư, Tiến sĩ Võ Quý; Giáo sư, Tiến sĩ Văn Tạo; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Đặng Ngọc Thanh; Phó Giáo sư Lê Bá Thảo; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Ngọc Thuỵ; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Đặng Như Toàn; Giáo sư Đặng Nghiêm Vạn; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Cẩn; Tiến sĩ Nguyễn Bá Linh; Kỹ sư Trịnh Anh Cơ; Kỹ sư Trần Việt Anh; Tiến sĩ Trần Ngọc Bảo; Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình; Chuyên viên kỹ thuật Nguyễn Thế Hiệp; Kỹ sư Mai Thị Nguyệt; Kỹ sư Vũ Thị Kim Tâm; Kỹ sư Nguyễn Thị Tư; Tiến sĩ Nguyễn Cẩm Vân; Kỹ sư Hoàng Kim Xuyến và các cộng sự với công trình ATLAS Quốc gia Việt Nam Nhóm tác giả: Kỹ sư Trần Đức Lương; Kỹ sư Nguyễn Xuân Bao; Tiến sĩ Lê Văn Trảo; Kỹ sư Trần Phú Thành và các cộng sự với Cụm công trình "Bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ 1/500.000" và "Bản đồ khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1/500.000" Nhóm tác giả: Tiến sĩ Trương Hữu Chí; Tiến sĩ Đỗ Văn Vũ; Kỹ sư Nguyễn Đức Minh; Kỹ sư Nguyễn Danh Tiến; Kỹ sư Phạm Văn Thanh; Kỹ sư Trần Thị Kim Quế; Kỹ sư Nguyễn Quý Bình; Tiến sĩ Trần Anh Quân; Tiến sĩ Hoàng Việt Hồng; Thạc sĩ Nguyễn Chí Cường; Thạc sĩ Nguyễn Hoài Anh với Cụm công trình "Nghiên cứu, thiết kế chế tạo cụm thiết bị cơ - điện tử trong công nghiệp" Nhóm tác giả: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Nhã; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Đinh Văn Thuận; Kỹ sư Đinh Văn Vinh; Thạc sĩ Đinh Văn Hiến; Kỹ sư Đinh Thị Lan Anh; Kỹ sư Phạm Tuấn Anh, Thạc sĩ Lại Ngọc Anh; Kỹ sư Lê Viết Thắng; Kỹ sư Nguyễn Hoàng Anh với Cụm công trình "Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cơ khí - tự động hóa trong công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm" Nhóm tác giả: Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Đặng Hùng Võ; Tiến sĩ Trần Bạch Giang; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Phạm Hoàng Lân; Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Hoàng Ngọc Hà; Kỹ sư Trần Nhật Tỉnh; Tiến sĩ Đào Chí Cường; Kỹ sư Ngô Văn Thông; Tiến sĩ Lê Minh; Tiến sĩ Vũ Bích Vân với công trình "Xây dựng hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và ứng dụng hệ định vị toàn cầu (GPS) vào đo đạc - bản đồ ở nước ta" Nhóm tác giả: Kỹ sư Nguyễn Trọng Quyển; Kỹ sư Bùi Danh Chiêu; Kỹ sư Nguyễn Quán Hồng; Kỹ sư Lương Lâm; Kỹ sư Nguyễn Cao Đàm; Tiến sĩ Chu Việt Cường; Tiến sĩ Vũ Quý Khôi; Kỹ sư Nguyễn Bá Thiện; Tiến sĩ Trần Xuân Nam; Kỹ sư Nguyễn Thanh Tâm; Kỹ sư Phạm Hoàng Vân; Kỹ sư Đào Văn Huệ; Kỹ sư Trịnh Minh Thanh; Kỹ sư Phan Lưu Long; Kỹ sư Nguyễn Cát; Kỹ sư Nguyễn Giáo; Tiến sĩ Nguyễn Quang Hưng; Tiến sĩ Nguyễn Hữu Phúc; Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Mạnh Kiểm với Cụm công trình nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ xây dựng công trình phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, giai đoạn 1956-1975 Khoa học nông nghiệp (3 giải)[sửa] Giáo sư, Tiến sĩ Đào Thế Tuấn với công trình "Cơ sở khoa học của sự phát triển nông nghiệp và nông thôn lưu vực sông Hồng" Nhóm tác giả: Tiến sĩ Lê Văn Khôi; Kỹ sư Nguyễn Đình Cương; Kỹ sư Nguyễn Minh Hải; Kỹ sư Lê Thị Liên; Tiến sĩ Viên Ngọc Nam; Kỹ sư Nguyễn Đình Quý; Cử nhân Lê Văn Sinh; Cử nhân Đoàn Văn Thu; Thạc sĩ Lê Đức Tuấn với công trình "Khôi phục và phát triển bền vững Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ" Nhóm tác giả: Phó Giáo sư, Tiến sĩ Phạm Văn Quân; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Thị Nội; Tiến sĩ Nguyễn Văn Lãm; Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Văn Tạo; Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Nhiên; Bác sĩ thú y Hoàng Bùi Tiến; Tiến sĩ Cù Hữu Phú với công trình "Nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ chế tạo vắc xin vi khuẩn phòng bệnh Đóng dấu, Tụ huyết trùng và Tiêu chảy ở lợn" Cũng trong đợt này, Chủ tịch nước đương nhiệm Trần Đức Lương cũng được nhận giải với tư cách là một kỹ sư địa chất, đồng tác giả chương trình. Literature
- Anh Thơ (writer) (vi)
Theatre
- Nguyễn Đình Quang (vi)
Film
- Đặng Nhật Minh[17]
- Nguyễn Hải Ninh
- Bùi Đình Hạc (vi)
2012
Social sciences
- Trần Quốc Vượng (vi)
- Hà Minh Đức (vi)
- Lê Trí Viễn (vi)
- Bùi Văn Ba
Natural Sciences
- 49 prizes shared
- Lê Bá Thảo
- Nguyễn Tăng Cường (vi)
- Trần Quang Ngọc
Medicine
- 8 prizes shared
Music
Theatre
- Nguyễn Đình Nghi (vi)
- Dương Ngọc Đức
- Sỹ Tiến
Literature
- Phạm Tiến Duật (vi)
- Hoàng Tích Chỉ (vi)
- Ma Văn Kháng (vi)
- Hữu Thỉnh (vi)
- Hồ Phương (vi)
- Đỗ Chu (vi)
- Lê Văn Thảo (vi)
References
- ↑ The Vietnamese Government 1945-2000, p. 214, 2000.
- ↑ Summary of world broadcasts: Far East: Part 3 British Broadcasting Corporation. Monitoring Service - 1981 "Nominations for prizes will be made annually on 2nd September, the Ho Chi Minh Prize being awarded with a certificate and 20,000 dong in cash, and the State Prize with a certificate and 10,000 dong in cash."
- ↑ Bùi Xuân Phái’s Artistic Career "In 1996, he was posthumously awarded with a Hồ Chí Minh prize."
- ↑ Birth Centenary of Nguyễn Huy Tưởng "Nguyễn Huy Tưởng (06-05-1912 - 25-07-1960) is a revolutionary, famous writer and playwright of Việt Nam. .. In 1996, he was posthumously awarded the Hồ Chí Minh Prize for Literature and Art forhis merits to the country's literature."
- ↑ Vietnam Social Sciences, p. 110, 2001.
- ↑ VGP News Vũ Khiêu - A well-known prof. talks of power and responsibility of Gov’t and PM 18/11/2010 "Vũ Khiêu ..He was awarded with the Hồ Chí Minh Prize in 1996"
- ↑ Acta Mathematica Vietnamica, vol.24. 2002.
- ↑ Taus-Bolstad, Stacy. Vietnam in Pictures, pp. 69-70. 2003.
- ↑ Do Nguyen, Paul Hoover, eds. Black Dog, Black Night: Contemporary Vietnamese Poetry, p. 9. 2008.
- ↑ Baomoi.com When did modern Vietnamese painting begin? Translated by Thế Giới Publishers. "In 1996, the Government presented the Hồ Chí Minh Prize, Việt Nam’s most prestigious recognition, to seven Vietnamese artists, all of whom were graduates from the school."
- ↑ Trần Văn Cẩn "In 1996, he was posthumously awarded Vietnam’s highest distinction for artists, the Hồ Chí Minh Prize."
- ↑ Taylor, Nora A. Painters in Hanoi: An Ethnography of Vietnamese Art, p. 68. 2009.
- ↑ Quang, Đình. Vietnamese Theater, p. 122. 1999.
- ↑ Witnesscollection. Nguyễn Văn Tỵ "Nguyễn Văn Tỵ died in Hanoi on 19 January 1992. In 2001, he was posthumously awarded the Hồ Chí Minh Prize for his contribution to the arts."
- ↑ Lara D. Nielsen, Patricia Ybarra eds. Neoliberalism and Global Theatres: Performance Permutations, p. 155. 2012.
- ↑ Phan Huỳnh Điểu - Composer of love "The contribution during his all life for revolutionary music was acknowledged by the State through the Third Independence Medal (1988) and Hồ Chí Minh prize (2000)."
- ↑ quangngai.gov.vn "Don’t Burn" film wins six Golden Kite Awards (18/03/2010) "This is the first time Dang Nhat Minh, who received the Hồ Chí Minh Prize on Cinema in 2007, has won a Golden Kite for best director."